CCXiQi
CCXiQi


Thuật ngữ cờ tướng Tiếng Hoa qua Dịch Thuật

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down

Bài gửi by Admin Wed Jan 14, 2015 4:53 am

Thuật ngữ cờ tướng Tiếng Hoa qua Dịch Thuật Empty Thuật ngữ cờ tướng Tiếng Hoa qua Dịch Thuật

Admin
Admin
Administrator
Administrator

Tổng số bài gửi : 5122
Points : 8388
Reputation : 1360
Join date : 21/11/2014
Đến từ : Tp.HCM

https://ccxiqi.forumvi.com
1. Thí quân, từ gốc là 弃子
tàn cục tinh xảo
thí quân: việc cố ý để cho đối phương ăn một hoặc nhiều quân nhằm giành được mục đích nào đó, gọi là thí quân, nói gọn là "thí".
"thí" là kĩ xảo chiến thuật có thể sát cục, tranh thắng. đó là nền tảng tạo thành những sát thế đẹp mắt, nổi tiếng như đại đao oát tâm, đại đảm xa, dịch xa quải (xe kẹp cổ)
để nắm được cách chơi thí quân, cần xem xét rõ ràng, khôn khéo dũng cảm, tính toán chính xác... mới có thể thình lình chớp nhoáng tấn công tiêu diệt đối phương.

2. Nước chờ, từ gốc là 停着
3. bắt quân, từ gốc là 捉吃
4. điều quân, từ gốc là 运调
5. vây khốn, từ gốc là 围困
vây khốn: nếu có thể thu hẹp hoạt động các quân hoặc một quân của đối phương, khiến nó ngày càng mất tác dụng - chiến thuật đó gọi là vây khốn.
Chiến thuật khá giống với chiến thuật bao vây trong quân sự. Vì vậy, khì dùng "vây khốn" cũng cần đến sự phối hợp và liên kết chặt chẽ của quân bên mình. Đối với các đối tượng bao vây khác nhau, phải có thiết kế vòng vây khác nhau. Đương nhiên, khi sử dụng chiến thuật vây khốn cũng cần phối hợp với các loại chiến thuật khác, vì các loại chiến thuật đều có sự liên quan mật thiết.
6. giam nhốt, từ gốc là 禁锢
Giam nhốt với vây khốn cũng từa tựa giống nhau, khác cái là giam nhốt có vẻ nghiêm cẩn hơn, vòng vây nhỏ hơn, khiến đối phương bị bó buộc chặt chẽ hơn.
Dựa vào luật cờ, nếu đến lượt đi mà không thể đi quân thì dẫu không bị chiếu tướng cũng vẫn xử thua. Nói thế để thấy sự lợi hại của chiến thuật giam nhốt.
7. ngăn chặn, từ gốc là 阻挡
dùng quân cờ bên mình để cản trở, khiến quân đối phương không thể chạy qua, gọi là "ngăn chặn".

Đây là phương pháp tạo các chướng ngại cho đối phương rồi nhân đó phát triển thế lực bên mình, thường có tác dụng tới toàn cục.

Nội dung của chiến thuật này rất phong phú: chặn đỡ, chặn đánh, tạo vật cản, gây vướng víu... rất có sức hấp dẫn. Trong cờ tàn, thường dùng để phá hoại hình trận, hoặc tạo sát thế đẹp mắt. Là kĩ thuật mà các nhà chế tạo thế cờ không mấy khi bỏ qua.
8. thiểm lộ, từ gốc là 闪露
chiến thuật "thiểm lộ" - "thiểm kích" - do sức mạnh tiềm ẩn trong của đòn này rất lớn, nó được ví như "chớp giật". để bạn đọc dễ hình dung, tôi sử dụng thuật ngữ "tháo cản"
ví dụ như trong hình cờ chiếu rút tiền xe hậu pháo...
9. khống chế, từ gốc là 控制
khống chế: tập trung quân bảo vệ cứ điểm quan trọng (có thể là một trục dọc, một hàng ngang hay chỉ là một điểm), khiến cho quân của đối phương không thể tiến vào, gọi là khống chế.
Ví dụ người ta hay nói "khống chế trung lộ" là tác dụng của tấn công bằng pháo đầu.
Trong thực tế, hầu hết các cuộc chiến xảy ra khi 2 bên cố gắng tranh giành quyền khống chế tại các khu vực quan trọng, vì vậy đòn này là một kĩ thuật quan trọng.
Có 2 cách để tăng cường hỏa lực và sức khống chế. 1 là điều động thêm quân, tạo mối liên kết mạnh. 2 là tạo được các đòn liên hoàn của việc phối hợp các loại chiến thuật. Như vậy có thể mở rộng được phạm vi khống chế, toàn cục hô ứng...
10. giằng khóa, từ gốc là 拴链 (thuyên liênthuyên là buộc, khóa - liên là níu, kéo) - ở vỉa hè ta hay nghe nói "trói quân", "ghim quân", "cô fa cô" - nhưng không đủ diễn đạt độ rộng của chiến thuật này.
Giằng khóa, cũng có tác dụng giống như khống chế. Là chiến thuật thường dùng, dựa vào việc ràng buộc, gò bó quân đối phương, khiến địch bị động. Từ vị thế chủ động, bên sử dụng chiến thuật giằng khóa sẽ dần dần bao vây để bắt quân, bắt tướng đối phương - hoặc nhờ vào ưu thế về binh lực có được khi giằng khóa (thường là 1 trói 2) mà chuyển hẳn sang tấn công ở cánh khác hiệu quả hơn. Cách sử dụng khá đa dạng, cần phải nắm được nhiều kiểu.
Khi sử dụng giằng khóa phải đề phòng những thế cởi trói của đối phương (chuyển thân, rút bắt quân...)
Về Đầu Trang Go down
  • Trả lời chủ đề này

Bài gửi by CCXiQi Thu Jan 29, 2015 9:09 pm

Thuật ngữ cờ tướng Tiếng Hoa qua Dịch Thuật Empty Re: Thuật ngữ cờ tướng Tiếng Hoa qua Dịch Thuật

CCXiQi
CCXiQi
Administrator
Administrator

Tổng số bài gửi : 2007
Points : 2958
Reputation : 458
Join date : 14/01/2015
Age : 43
Đến từ : HCMC

https://ccxiqi.forumvi.com
Đọc nước cờ tướng tiếng hoa

Một số chữ Hán để hiểu sơ qua sách cờ tiếng TQ

Binh : 兵
Tốt : 卒
Pháo : 炮  (hoặc là 砲)
Xa (xe) : 车 
Mã : 马 
Tượng : 相 (tương) (dùng cho bên đỏ) và 象(tượng) (dùng cho bên đen)
Sĩ : 仕 (dùng cho bên đỏ ) và 士 (dùng cho bên đen)
Tướng : 将 (tướng) (dùng cho bên đen) 帥(soái) (dùng cho bên đỏ)
Tiến : 进 có nghĩa là đi tới
Thoái : 退 nghĩa là đi lui
Bình : 平  nghĩa là đi ngang
Tiền : 前 nghĩa là trước . Ví dụ Tiền pháo : 前砲
Hậu : 後 nghĩa là sau . Ví dụ Hậu Mã : 後馬
Nhất : 一 nghĩa là 1
Nhị :  二 nghĩa là 2
Tam : 三 nghĩa là 3
Tứ : 四 nghĩa là 4
Ngũ : 五 nghĩa là 5
Lục : 六 nghĩa là 6
Thất : 七 nghĩa là 7
Bát : 八 nghĩa là 8
Cửu : 九 nghĩa là 9
Thập : 十 nghĩa là 10
Hồng : 紅 (đỏ)
Hắc :  黒 (đen)
Hồng Phương :  紅方 (bên đỏ)
Hắc Phương :  黒方 (bên đen)
Chiếm :  占
Ưu :  优 
Chiếm Ưu : 占优
Hồng Ưu :  紅优
Hắc Ưu :  黒优
Tiên Thủ : 先手 (chiếm tiên)
Lược Tiên : 略先 (hơi tiên)
Cân thế :  均勢 (cân bằng )
ngoài ra còn nhiều như dễ đi , đối công , mỗi bên có chỗ kỵ riêng ...
Trong các sách Tàu thì các nước đi thường ghi thành từng cặp và có
đánh số 1,2,3,4.... và :
Nước đi của bên đỏ thì ghi tên quân cờ kèm theo số chữ Nho chỉ vị trí quân rồi tiến thoái hoặc bình rồi đến ví trí cuối cũng là chữ Nho .
Còn nước đi của bên quân đen sẽ ghi kèm theo số la tinh .
Ví dụ cụ thể như là:
1/.pháo nhị bình ngũ mã 8 tiến 7 1.砲二平五 馬8進7 
: ghi sang kiểu VN thì là : 1.P2-5 M8.7
2/.mã nhị tiến tam tốt 7 tiến 1 2.馬二進三 卒7進1 
: ghi sang kiểu VN thì là : 2.M2.3 T7.1
3/.xa nhất bình nhị xa 9 bình 8 3.車一平二 車9平8 
: ghi kiểu VN : 3.X1-2 X9-8
Về Đầu Trang Go down
  • Trả lời chủ đề này

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang


Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết